1. Bộ binh:
Việt Nam: Tổng số người có thể phục vụ quân đội là khoảng 41,2 triệu (bao gồm chính quy và dự bị động viên). 3435 xe tăng và xe bọc thép (bao gồm 1935 xe bọc thép, 1500 xe tăng), hơn 15.000 pháo binh. Tên lửa phòng không, tên lửa chống tăng --> Chi tiết.
Lào: Tổng số người có thể phục vụ quân đội là 2,5 triệu người. 125 xe tăng và xe bọc thép (55 xe bọc thép, 70 xe tăng), hơn 75 pháo binh. Hải quân: Hơn 600 người với khoảng 60 tàu nhỏ.
Campuchia: Tổng số khoảng 9 triệu. 350 xe tăng và xe bọc thép (110 xe bọc thép, hơn 240 xe tăng), khoảng 430 pháo binh.
Miến Điện: Tổng số khoảng 32,5 triệu người. Hơn 615 xe tăng và xe bọc thép (230 xe tăng, 385 xe bọc thép), khoảng 970 pháo binh.
Philippines: Tổng số khoảng 7,45 triệu người. hơn 500 xe tăng và thiết giáp (bao gồm 41 xe tăng, 460 xe bọc thép), hơn 282 pháo các loại.
Malaysia: 8,5 triệu người. 1236 xe tăng và xe bọc thép (26 xe tăng, 1210 xe bọc thép), hơn 637 pháo binh.
Thái Lan: Tổng số 19 triệu người. 1789 xe tăng và xe bọc thép (787 xe tăng, 1002 xe bọc thép), hơn 1.100 pháo các loại. Tên lửa chống tăng, tên lửa phòng không (chưa cập nhật)
Singapore: Tổng số 50.000 người. Hơn 1480 xe tăng và xe bọc thép xe (khoảng 410 xe tăng, 1070 xe bọc thép), hơn 540 pháo các loại. Tên lửa chống tăng (chưa cập nhật).
Brunei: Tổng số 3900 người. 68 xe tăng và xe bọc thép (16 xe tăng, 52 xe bọc thép), 24 pháo, 12 tên lửa phòng không.
In-đô-nê-xi-a: Tổng số 23,5 triệu người (?). 1088 xe tăng và xe bọc thép (xe tăng, 500 xe tăng, 588 xe bọc thép), hơn 2350 pháo binh các loại. Tên lửa phòng không (chưa cập nhật).
Rating: Về bộ binh, dường như Việt Nam mạnh cả về số lượng, khả năng tác chiến và trang thiết bị vững chắc được xếp hàng đầu, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a ít hơn, Xin-ga-po, Ma-lay-xi-a tuy ít nhưng trang thiết bị hiện đại; Myanmar và Campuchia thì lạc hậu, Phi-líp-pin đã không chú ý nhiều cho bộ binh, Lào và Brunei lạc hậu rõ ràng hơn.
Xếp hạng sức mạnh bộ binh:
1, Việt Nam; 2, Thái Lan; 3, In-đô-nê-xi-a; 4, Myanmar; 5, Malaysia; 6, Singapore; 7, Cam-pu-chia; 8, Philippines; 9, Lào; 10 Brunei.
2. Hải quân
Việt Nam: Tổng số người có thể phục vụ trong hải quân khoảng 4,2 triệu (chính quy và dự bị động viên). Hơn 100 tàu các loại (trong đó có 51 tàu chiến); Không quân hải quân: khoảng 22 máy bay --> Chi tiết
Lào: Không đáng kể.
Cam-pu-chia: 33 loại tàu thuyền khác nhau (?).
Myanmar: Tổng số người có thể phục vụ khoảng 1,58 triệu. 95 tàu các loại(65 tàu chiến).
Phi-líp-pin: Tổng số khoảng 2,59 triệu người. 88 loại tàu khác nhau, Không quân hải quân: 20 máy bay; Thủy quân lục chiến trang bị xe bọc thép, 109 pháo 150mm.
Malaysia: Tổng số khoảng 1,25 triệu. 56 tàu các loại (trong đó có 35 tàu chiến). Không quân hải quân: 12 máy bay.
Thái Lan: Tổng số 7,3 triệu người. 132 loại tàu khác nhau (bao gồm cả 102 tàu chiến), Không quân hải quân: 86 máy bay, 1 tàu sân bay. Thủy quân lục chiến trang bị 33 xe bọc thép, 36 pháo.
Singapore: Tổng số khoảng 90.000 người. 35 tàu các loại (trong đó có 24 tàu chiến).
Brunei: Tổng số khoảng 700 người. Khoảng 13 tàu các loại.
In-đô-nê-xi-a: Tổng số khoảng 4,3 triệu người. Khoảng 130 tàu các loại (bao gồm 74 chiến hạm nổi, 2 tàu ngầm). Không quân hải quân: 114 máy bay. Thủy quân lục chiến trang bị 208 xe tăng và xe bọc thép (bao gồm 100 xe tăng, 108 xe bọc thép), hơn 63 pháo binh.
Rating: Ngoài Lào, hầu hết các nước Đông Nam Á có bờ biển dài, do đó, họ chú trọng đến việc xây dựng Hải quân. Trong đó, nước có nhiều đảo là In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin, nên hải quân là quan trọng nhất. Nhìn chung, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Philippines lọt vào bán kết, sức mạnh hải quân của họ cao hơn đáng kể hơn so với các nước khác, và khoảng cách giữa mỗi khác.
Xếp hạng sức mạnh hải quân tổng hợp:
1, In-đô-nê-xi-a; 2, Thái Lan; 3, Việt Nam; 4, Phi-líp-pin; 5, Miến Điện; 6, Malaysia; 7, Singapore; 8, Cam-pu-chia; 9, Brunei; 10, Lào.
3. Không quân
Việt Nam: Tổng số người có thể phục vụ trong không quân khoảng 1,5 triệu người. 427 máy bay các loại (bao gồm khoảng 244 máy bay chiến đấu). Tên lửa đối không, đối đất, đối hạm --> Chi tiết.
Lào: Tổng số khoảng 3500 người. 80 máy bay các loại (bao gồm 26 máy bay chiến đấu).
Cam-pu-chia (năm 2000): 50 máy bay các loại (trong đó có 20 máy bay chiến đấu).
Myanmar: Tổng số khảng 90.000 người. Khoảng 220 máy bay các loại (bao gồm cả khoảng 143 máy bay chiến đấu).
Philippines: Tổng số khoảng 1,74 triệu người. 362 máy bay các loại (bao gồm 138 máy bay chiến đấu).
Malaysia: Tổng số khoảng 1,25 triệu người. 254 máy bay các loại (bao gồm 89 máy bay chiến đấu).
Thái Lan: Tổng số 4,3 triệu người. Hơn 460 máy bay các loại (bao gồm 206 máy bay chiến đấu).
Singapore: Tổng số khoảng 1,35 triệu. Hơn 210 chiếc máy bay các loại (bao gồm 177 chiếc máy bay chiến đấu). Tên lửa đối không (chưa cập nhật),
Brunei: Tổng số khoảng 400 người. 38 máy bay các loại.
In-đô-nê-xi-a: Tổng số 2,1 triệu người. Khoảng 250 máy bay các loại (bao gồm 91 máy bay chiến đấu).
Rating: Không quân các nước Đông Nam Á tương đối yếu. Brunei, Campuchia, Lào rất yếu, sức mạnh không quân trong bảy nước còn lại không có nhiều khoảng cách, nếu chiến tranh xảy ra, vị trí đầu tiên và vị trí thứ bảy khó phân thắng bại.
Xếp hạng sức mạnh không quân tổng hợp:
1, Thái Lan; 2, Việt Nam; 3, Philippines; 4, In-đô-nê-xi-a; 5, Singapore; 6, Malaysia; 7, Myanmar; 8, Lào; 9, Cam-pu-chia; 10 Brunei.
4. Xếp hạng tổng hợp
Bộ binh:
1, Việt Nam; 2, Thái Lan, 3, In-đô-nê-xi-a, 4, Myanmar, 5, Malaysia, 6, Singapore, 7, Cam-pu-chia, 8, Philippines, 9, Lào, 10 Brunei
Hải quân:
1, In-đô-nê-xi-a, 2, Thái Lan, 3, Việt Nam; 4, Phi-líp-pin, 5, Miến Điện, 6, Malaysia, 7, Singapore, 8, Cam-pu-chia, 9, Brunei, 10, Lào
Không quân:
1, Thái Lan, 2, Việt Nam; 3, Philippines; 4, In-đô-nê-xi-a, 5, Singapore, 6, Malaysia, 7, Myanmar, 8, Lào, 9, Cam-pu-chia, 10 Brunei
Toàn diện:
1, Thái Lan, 2, Việt Nam; 3, In-đô-nê-xi-a; 4, Philippines; 5, Miến Điện; 6, Malaysia; 7, Singapore; 8, Cam-pu-chia; 9, Lào; 10 Brunei.
Nhìn chung, Thái Lan, Việt Nam, In-đô-nê-xi-a thuộc lớp đầu tiên, Philippines. Myanmar, Malaysia, Singapore thuộc lớp hai. Cam-pu-chia, Lào, Brunei, lớp ba.
Điều tối quan trọng, bảng xếp hạng này chỉ là tương đối do dựa trên quân số và trang thiết bị, mặc dù cũng là một yếu tố rất quan trọng trong chiến đấu thực tế nhưng yếu tố quyết định là chiến thuật, hiệu quả chiến đấu, kinh nghiệm chiến đấu và vũ khí trang bị,...
Theo Tianya.cn, Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, Việt Nam chinh chiến triền miên, cuối cùng hoàn toàn sáp nhập Champa (nay là miền Trung và miền Nam Việt Nam). Và có kinh nghiệm chiến đấu với các nước có quân đội hùng mạnh nhất thế giới như Mông Cổ (Hốt Tất Liệt), Pháp, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc và các nước lớn khác, đã tích lũy kinh nghiệm phong phú và tinh thần chiến đấu bất khuất, Thái Lan và In-đô-nê-xi-a không thể so sánh được.
Từ quan điểm này, Việt Nam là quốc gia mạnh nhất Đông Nam Á về sức mạnh quân sự.
Tổng hợp từ Tianya.cn, Tiexue.net, Xilu.com, Sinonet.org
* Lưu ý:
1. --> Báo Trung Quốc: Việt Nam có khả năng công, thủ mạnh nhất ĐNA (GDVN)
2. --> Xung đột Thái Lan-Việt Nam 1982-1988 (Wikipedia): Quân đội Hoàng gia Thái Lan không đương đầu nổi với Quân đội Nhân dân Việt Nam.
3. F-16 của Thái Lan nhỉnh hơn Su-30 của Việt Nam về tốc độ bay (2400km/h so với 2.120 km/h) nhưng bán kính hoạt động, trần bay, tải trọng cất cánh, trang bị vũ khí (5 loại tên lửa, F-16 so với 9, Su-30) của F-16 thì nhỏ/ thấp/ ít hơn so với Su-30. Ngoài ra, Thái lan không có hệ thống phòng không hiện đại, tầng tầng lớp lớp như Việt Nam (muốn tiêu diệt không quân của đối phương phải tấn công căn cứ không quân của đối phương).
Hình ảnh chiến tranh biên giới Việt-Trung 1979.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét